Chè Việt Nam chiếm trên 50% tổng lượng nhập khẩu Đài Loan

Sản lượng chè Việt Nam những năm gần đây

Theo thống kê, tình hình chè Việt Nam đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng về diện tích và thứ 6 trong bảng xếp hạng về sản lượng chè trên toàn thế giới. Năm 2017, với diện tích đất trồng chè là 129,3 nghìn ha. Trong đó cây chè được trồng nhiều nhất ở vùng Tây Bắc, Lâm Đồng và Thái Nguyên.

Trong những năm gần đây, ngành chè nước ta không chỉ có những chuyển biến tích cực về diện tích canh tác mà còn tích cực trong việc tăng cả về năng suất, sản lượng một cách đáng kể. Cả nước có gần 600 cơ sở sản xuất và cung ứng chè. Trong đó có thể kể đến các vùng trọng điểm chuyên canh như Thái Nguyên, Sơn La, Lâm Đồng.

Theo thống kê sản lượng thì sản xuất chè Việt Nam vào tháng 11 năm 2020 đạt 175.000 tấn, xấp xỉ bằng 180.000 tấn thấp hơn so với năm 2019 khoảng 5000 tấn.

Khả năng tiêu thụ chè trong nước ở mức ổn định là 45.000 tấn với giá bán ra thị trường là 150.000 đồng/kg. Hiện nay dòng chè Shan khá được ưa chuộng và có giá thành cao trong thị trường tiêu thụ. Doanh thu trong nước trong khoảng 315 triệu USD, xuất khẩu tiểu ngạch đạt 17 triệu USD trong tổng số 552 triệu USD doanh thu toàn ngành.

Xem thêm: Bật Mí: TOP Các Thương Hiệu Trà Nổi Tiếng Ở Việt Nam

Xuất khẩu chè Việt Nam trong năm 2021

Trong 6 tháng đầu năm 2021 lượng chè Việt Nam xuất khẩu của cả nước đạt 58.090 tấn. Con số này tăng 0,3% so với lượng chè xuất khẩu cùng kỳ của năm 2020, thu về 94,86 triệu USD tăng 4,4%, giá trung bình đạt 1.632,9 USD tăng 41%.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan trong tháng 6/2021 cả nước có lượng chè xuất khẩu đạt 11.110 tấn, tương đương với thu về 19,57 triệu USD, giá trung bình tính được là 1.761 USD/ tấn tăng 9,8% về lượng và tăng 18,7% về kim ngạch so với tháng 5/2021, tăng 8,1% về giá. So với tháng 6/2020 thì giảm 7,8% về lượng và giảm 2,1% về kim ngạch nhưng tăng 5,8% về giá.

Pakistan vẫn là quốc gia đứng đầu về sức tiêu thụ chè của Việt Nam xuất khẩu sang, con số đạt trên 17.274 tấn, tương đương với 33,41 triệu USD, giá trung bình 1.933,9 USD/tấn, tăng 12% về lượng, tăng 14,4% về kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với cùng kỳ năm 2020; chiếm 29,7% trong tổng lượng và chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước.

Đài Loan là thị trường thứ 2 mà Việt Nam xuất khẩu chè sang, trong 6 tháng đầu năm 2021 Việt Nam xuất khẩu lượng chè tăng 15 % và tăng 12,9% về kim ngạch nhưng lại giảm 2% về giá so với 6 tháng đầu của năm 2020, đạt 8.425 tấn, tương đương 12,98 triệu USD.

Thị trường thứ 3 mà Việt Nam xuất khẩu chè là Nga. Nga tiêu thụ sản lượng chè của Việt Nam đạt mức 6.501 tấn, tương đương với 10,33 triệu USD, giá 1.589 USD/tấn, giảm 11,8% về lượng, giảm 7% kim ngạch nhưng tăng 5,5% về giá so với cùng kỳ, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước.

Thị trường tiêu thụ chè Việt Nam đáng chú ý nhất là Trung Quốc, trong 6 tháng đầu năm 2021 sức tiêu thụ của thị trường Trung Quốc có mức tăng mạnh 55% về lượng, tăng đến 59% về kim ngạch và giá tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2020, đạt mức 5.405 tấn, tương đương 8,39 triệu USD, giá 1.552,4 USD/tấn.

Với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ trên đây hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thực trạng thị trường chè Việt Nam cũng như tình hình sản xuất và xuất khẩu chè trong nước và ngoài nước hiện nay.

Tháng 1/2022, giá chè đấu giá tại Xri Lan-ca đạt mức cao nhất từ trước tới nay, trung bình 704,67 Rs/kg (tương đương 3,51 USD/kg). Xuất khẩu chè của Ấn Độ sang Nga dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bất lợi trong mùa sắp tới, có thể dẫn tới tình trạng cung vượt quá cầu tại thị trường Ấn Độ và giá chè tại Ấn Độ sẽ giảm. Thị phần chè của Việt Nam trong tổng lượng chè nhập khẩu của Nga giảm.

Ước tính, xuất khẩu chè giảm cả về lượng và trị giá trong 2 tháng đầu năm 2022.

- Xri Lan-ca: Theo Uỷ ban chè Xri Lan-ca, ngành chè Xri Lan-ca ghi nhận mức giá cao nhất từ trước tới nay, trung bình đạt 704,67 Rs/kg (tương đương 3,51 USD/kg) tại cuộc đấu giá chè ở Colombo trong tháng 01/2022. Mức giá cao nhất trước đó được ghi nhận vào tháng 5/2020, trung bình đạt 696,31 Rs/kg (tương đương 3,47 USD/kg). Tổng lượng chè bán ra tại phiên đấu giá trong tháng 01/2022 đạt 20,99 nghìn tấn, trị giá 14,8 tỷ Rs (tương đương 73,7 triệu USD).

Giá chè xuất khẩu của Xri Lan-ca đạt mức cao nhất trong năm 2021 là 921 Rs/kg-FOB (tương đương 4,59 USD/kg-FOB), đưa trị giá xuất khẩu năm 2021 đạt 264 tỷ Rs (tương đương 1,33 tỷ USD). Chè xuất khẩu của Xri Lan-ca tiếp tục đạt mức giá cao trong 2 tuần đầu tháng 02/2022, đạt 732 733 Rs/kg (tương đương 3,65 USD/kg).

- Ấn Độ: Theo nguồn economictimes. indiatimes.com, những người trồng và xuất khẩu chè Ấn Độ đang rất lo lắng về tác động có thể xảy ra đối với các chuyến hàng của họ đến Nga, thị trường mua chè lớn thứ hai của Ấn Độ, sau cuộc khủng hoảng Nga và U-crai-na. Thị trường Nga đối với chè của Ấn Độ cực kỳ quan trọng vì liên quan đến các vấn đề thanh toán cho các chuyến hàng đến I-ran, một điểm đến xuất khẩu chè quan trọng khác của Ấn Độ. Khoảng 18% các chuyến hàng chè xuất khẩu của Ấn Độ được đưa đến Nga. Theo Chủ tịch Hiệp hội Chè Ấn Độ, xuất khẩu chè của Ấn Độ sang Nga sẽ bị ảnh hưởng bất lợi trong mùa sắp tới. Tuy nhiên, những ảnh hưởng cũng chưa tác động trực tiếp tới ngành chè Ấn Độ, bởi mùa vụ của nước này bắt đầu từ diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới xuất khẩu chè của Ấn Độ trong thời gian tới. Tác động rõ rệt nhất là trị giá của đồng Rúp Nga giảm so với đồng USD. Khi đồng Rúp giảm thì khả năng thanh toán của các nhà nhập khẩu cũng sẽ giảm. Nếu các chuyến hàng xuất khẩu chè sang Nga bị ảnh hưởng, sẽ dẫn tới tình trạng cung vượt quá cầu tại thị trường Ấn Độ, điều này sẽ dẫn tới giá giảm.

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM

Ước tính, trong tháng 02/2022 xuất khẩu chè đạt 6 nghìn tấn, trị giá 8 triệu USD, giảm 11,1% về lượng và giảm 26,8% về trị giá so với tháng 02/2021. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu chè ước đạt 15 nghìn tấn, trị giá 23 triệu USD, giảm 5,4% về lượng và giảm 10,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 02/2022 ước đạt 1.327,6 USD/tấn, giảm 17,6% so với tháng 02/2021. Giá chè xuất khẩu bình quân trong 2 tháng đầu năm 2022 ước đạt 1.515,2 USD/tấn, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong tháng 01/2022, xuất khẩu chè sang thị trường Pa-ki-xtan chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên giá chè xuất khẩu bình quân sang thị trường này giảm 9,5% so với tháng 01/2021, ở mức 1.795,1 USD/tấn. Tiếp theo là xuất khẩu tới thị trường Nga đạt 998 tấn, trị giá 1,7 triệu USD, giảm 12,1% về lượng và giảm 0,8% về trị giá so với tháng 01/2021. Giá chè xuất khẩu bình quân sang thị trường Nga đạt 1.737,6 USD/tấn, tăng 12,9% so với tháng 01/2021. Đáng chú ý, chè xuất khẩu sang thị trường Ả rập Xê út, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a tăng rất mạnh trong tháng 01/2022. Trong khi đó, xuất khẩu chè sang thị trường Đài Loan, Trung Quốc giảm mạnh. Xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc giảm rất mạnh trong tháng 01/2022, đạt 159 tấn, trị giá 180 nghìn USD, giảm 86,3% về lượng và giảm 89,5% về trị giá so với tháng 01/2021. Xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh là do có nhiều ngày nghỉ vào dịp lễ Tết Nguyên đán, cộng với hoạt động thông quan hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này rất chậm do Trung Quốc siết chặt việc kiểm tra hàng hóa để phòng chống dịch bệnh.

Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam với 16.072 tấn, giảm 13% về lượng so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, từ đầu năm đến ngày 15/7, Việt Nam xuất khẩu 68.736 tấn chè, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.

Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.718 USD/tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước, góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu chè lũy kế đến ngày 15/7 đạt 118,1 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước.

Nửa đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu chè sang 18 thị trường. Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam với 16.072 tấn, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước lại ghi nhận giảm 13% về lượng. Đây cũng là thị trường duy nhất đạt lượng xuất khẩu trên 10.000 tấn chè.

Pakistan là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam với 16.072 tấn

Đài Loan (Trung Quốc) là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ hai với 6.762 tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc là thị trường lớn thứ ba với 6.304 tấn, tăng tới 207% so với cùng kỳ năm trước về lượng.

Các thị trường lớn khác còn bao gồm Mỹ với 4.053 tấn, tăng 62% so với cùng kỳ năm trước; Indonesia với 4.831 tấn, tăng 69% so với cùng kỳ năm trước....

Trong khối ASEAN, ngoài Indonesia, Việt Nam còn xuất khẩu chè sang Malaysia với 2.862 tấn, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước; Philippines với 362 tấn, giảm 26% so với cùng kỳ năm trước.

Về kim ngạch, giá trị xuất khẩu chè sang Pakistan có mức cao nhất với 33,6 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Đài Loan (Trung Quốc) với 11,3 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước.

Ở mức dưới 10 triệu USD, chè xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 9,3 triệu USD, tăng tới 86% so với cùng kỳ năm trước; Nga với 5,8 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; Mỹ với 5,7 triệu USD, tăng 83% so với cùng kỳ năm trước; Indonesia với 5 triệu USD, tăng 86% so với cùng kỳ năm trước....

Trong khối ASEAN, Việt Nam xuất khẩu chè sang Malaysia thu về 2 triệu USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm trước; Philippines với 0,9 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm trước..

Về giá, Đức là thị trường có giá xuất khẩu chè bình quân cao nhất với 5.360 USD/tấn, tiếp đến là Philippines với 2.651 USD/tấn, Ả ập Xê út với 2.608 USD/tấn...

Sao chép liên kết để chia sẻ bài viết lên Facebook, Zalo,...