Nắm được luật thuế GTGT và những quy định pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Năm 2024, nhiều văn bản mới được ban hành như quy định giảm thuế, Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng,... nên doanh nghiệp cần cập nhật kịp thời để thực hiện.

Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, lưu ký chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường,...

- Các sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục quy định của Chính phủ.

- Bổ sung một số đối tượng không chịu thuế GTGT gồm hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác ủng hộ, tài trợ phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ.

Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

Theo Điều 7 tại Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu sẽ được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế (nếu có) gồm: thuế nhập khẩu bổ sung, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi

Theo quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Do đó, Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được quyền thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo pháp luật mà còn trong trường hợp thừa kế thế vị.

Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc bố dượng, mẹ kế có nghĩa vụ và quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng cùng sống chung với mình như sống chung với con đẻ. Bên cạnh đó, con riêng còn có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình như với cha đẻ, mẹ đẻ. Bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng không được có những hành vi như ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau.

Tiếp nối quy định trên, Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu như có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì sẽ được quyền thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo pháp luật hoặc thừa kế thế vị.

Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về việc thừa kế của vợ chồng trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang trong thời kì xin ly hôn hoặc đã kết hôn với một người khác như sau:

Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi vẫn còn trong mối quan hệ hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống sẽ được thừa kế khối di sản đó.

Người đang là vợ hoặc chồng của một người nào đó chính ngay tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với một người khác, họ vẫn được thừa kế di sản.

Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm 1990 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật thừa kế;

Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Căn cứ theo Điều 7, Dự thảo Luật Thuế GTGT bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.

Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng

Các Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT.

Các Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng vẫn đang có hiệu lực:

- Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng.

- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế.

- Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

- Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi.

- Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP.

- Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP.

Các Thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng gồm:

- Thông tư 219/2013/TT-BTC  hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

- Thông tư 72/2014/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.

- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi các Thông tư: 85/2011/TT-BTC, 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC.

- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP.

- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân,...

- Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất tại Khoản 3, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

- Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 3, Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

- Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi Khoản 11, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc

Căn cứ tại điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 người lập di chúc có thể được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.

Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung thêm nội dung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật đều như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung mới có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước sẽ bị huỷ bỏ.

Để tránh việc bị thất lạc, hư hỏng di chúc và đảm bảo được tuyệt đối ý nguyện của người lập di chúc không bị người khác xâm phạm, Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc đó. Người giữ bản di chúc bắt buộc phải có những nghĩa vụ về bảo đảm an toàn và bí mật cho di chúc theo luật định.

Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất năm 2024

Thời điểm hiện tại, chưa có Luật mới ban hành thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng cũ. Vì vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng các Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

- Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008.

- Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi năm 2016.

- Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.

- Luật Sửa đổi các Luật về thuế năm 2014.

Ngoài ra, Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất là Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQh ngày 28/4/2016.

Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có sự điều chỉnh:

- Mua vào hàng hóa, dịch vụ có trị giá dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Điều kiện hợp pháp của di chúc miệng

Di chúc miệng được xem là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện được ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất khoảng 02 người làm chứng, ngay sau đó những người làm chứng đồng thời phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời gian khoảng 05 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được đem đi công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu đối với các hình thức di chúc bằng văn bản

Thứ nhất, đối với di chúc bằng văn bản mà không có người làm chứng, căn cứ theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc phải tự tay viết di chúc và ký vào bản di chúc, đặc biệt cần tuân thủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 631.

Thứ hai, đối với di chúc bằng văn bản cần có người làm chứng, căn cứ tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc không thể tự tay mình viết bản di chúc thì có thể tự mình soạn, đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc đó, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt tất cả những người làm chứng; những người làm chứng ký xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc đó.

Lưu ý điều kiện người làm chứng: Mọi người đều có thể được làm chứng cho việc lập di chúc, trừ một số người sau đây:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ ba, di chúc phải có công chứng hoặc chứng thực.

Trừ trường hợp pháp luật có yêu cầu, việc công chứng hoặc chứng thực bản di chúc là quyền của người lập di chúc. Tuy vậy, để công chứng hoặc chứng thực, người lập di chúc phải tuân theo quy định về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 trước mặt người được quyền công chứng, chứng thực,

Để bảo đảm tính khách quan, Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định các trường hợp Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc nếu là:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lập di chúc trong hoàn cảnh không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các loại di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau: di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực được hay di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. Có thể thấy rằng, điều kiện có hiệu lực chung trong các trường hợp này là phải có sự chứng kiến của bên thứ ba là người phụ trách cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi mà người để lại di sản thực hiện lập di chúc.

Pháp luật yêu cầu tối thiểu những thông tin sau bắt buộc phải có trong nội dung của di chúc để phát sinh hiệu lực của di chúc bao gồm:

Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

Di sản để lại và nơi có di sản;

Như vậy, các nội dung bắt buộc này đã được đơn giản hóa hơn so với Bộ luật Dân sự 2005 nhằm giảm bớt được một số các trường hợp vô hiệu một phần của di chúc trên thực tế.